cá nàng hai
cá giống, cá nàng hai, thác lác cườm, cá lóc, cá sặc rằn, cá hô áo cưới đẹp
9/10 99 bình chọn
cá nàng hai
cá giống, cá nàng hai, thác lác cườm, cá lóc, cá sặc rằn, cá hô
cá giống, cá nàng hai, thác lác cườm, cá lóc, cá sặc rằn, cá hô
Ấp Phú Lợi B – Xã Phú Thuận B – Huyện Hồng Ngự – Tỉnh Đồng Tháp
Đồng Tháp
93000
Việt Nam
cagiongthanhson@gmail.com
+84982990619
DOB: 01/15/1950

Kỹ thuật nuôi cá lóc thương phẩm

1 . KỸ THUẬT NUÔI CÁ LÓC THƯƠNG PHẨM TRONG AO:
A. Chọn vị trí, hình dạng ao nuôi:

Cá lóc là loài cá dữ, ăn tạp, có sức sống cao, có khả năng chịu đựng tốt với môi trường.
Nên chọn ao ở những nơi gần sông rạch lớn, có nguồn nước sạch, ít bị ảnh hưởng của lũ lụt, thuốc trừ sâu và ô nhiễm hữu cơ, hóa chất khác.Diện tích ao từ 300 – 2000 m2, độ sâu 2 m, ao có hình chữ nhật, vuông hoặc hình tròn.
Tuy nhiên ao nuôi có hình chữ nhật có chiều ngang 15 – 20 m là thích hợp cho việc nuôi và thu hoạch. Ao nuôi nên có cống cấp và thoát nước, đáy ao có lớp bùn dày không quá 20 cm và nghiêng về cống thoát.
B. Cải tạo ao nuôi:

Tương tự phần cải tạo ao nuôi cá nàng hai, cá tra …
C. Con giống:

Cá lóc là loài cá dữ, sự tranh giành thức ăn trong ao rất mãnh liệt vì vậy sự phân đàn rất lớn sau thời gian nuôi ngắn. Chính lý do trên, nên chọn đàn cá cùng ngày tuổi và cùng kích thước là hết sức quan trọng và quyết định năng suất sau này.
Nên chọn mua giống ở những nơi tin cậy, cá có nguồn gốc rõ ràng, khỏe mạnh, không dị hình, không bị trầy trụa, không có triệu chứng bị bệnh. Con giống có chiều dài khoảng 10 cm là thích hợp cho thả nuôi thương phẩm.
D. Thức ăn và cách cho ăn:
Thức ăn cho cá con chủ yếu là cá tạp được xay nhuyễn, sau khoảng một tháng nuôi có thể cắt nhỏ từng miếng mồi hoặc nguyên con. Tùy vào kích thước cá trong ao mà định lượng khẩu phần thức ăn mỗi ngày cũng như kích thước thức ăn cho phù hợp. Từ những thực tế và dựa vào đặc điểm sinh học của cá chúng tôi đề nghị khẩu phần ăn cho cá như sau:

Bảng 11: Khẩu phần ăn, số lần cho cá lóc ăn trong ao nuôi thương phẩm:

Tuổi cá

Khẩu phần (%)

Số lần cho ăn/ ngày

(8h, 16h và 18h)

Trọng lượng

trung bình (g)

  • Tháng thứ nhất
  • Tháng thứ hai
  • Tháng thứ ba
  • Tháng thứ tư
  • Tháng thứ năm
  • Tháng thứ sáu

20

10

7

5

4

3

3

3

2 (8h và 17h)

2 (8h và 17h)

2 (8h và 17h)

2 (8h và 17h)

100

200

400

500

600

700 – 900

Nên cho ăn trong sàn để kiểm soát thức ăn, đánh giá lượng thức ăn thừa hay thiếu và sức khỏe cá mỗi ngày.
Để tránh hao hụt trong quá trình cho ăn, nên chia thức ăn làm nhiều lần và thả từ từ vào sàn.

Bảng 12: Chế biến thức ăn cho cá lóc nuôi thương phẩm

NGUYÊN LIỆU

THÀNH PHẦN (%)

  • Tấm
  • Cám
  • Cá tươi
  • Bột đậu nành
  • Grow Fish
  • Aqua C Fish
  • Baymix Aqualase
  • Ca-Omos (3 ngày / tuần)

10 kg

25 kg

60 kg

5 kg

100 g

100 g

50 g

300 g

E. Quản lý chất lượng nước và chế độ thay nước:

Quản lý chất lượng nước trong ao nuôi cá lóc thâm canh là hết sức quan trọng. Nó quyết định sự thành bại và là khởi đầu mọi nguyên nhân xảy ra dịch bệnh trong ao.Trong ao nuôi cá lóc thâm canh, một số yếu tố môi trường cần được quan tâm như:

Nhiệt độ: Nhiệt độ nước thích hợp từ 28 – 320C.

pH: pH trong ao nuôi cá lóc có thể dao động từ 6.5 – 8. Không nên để pH nước vượt quá 9 sẽ rất độc cho cá khi nồng độ ammonia trong nước cao.
Oxy hòa tan: Nồng độ oxy hòa tan trong ao nuôi cá lóc dao động > 4 ppm. Không nên để hàm lượng oxy dưới 2ppm, cá sẽ giảm ăn, chậm lớn.
Khí ammonia (NH3-N): Hàm lượng ammonia trong ao không nên vượt quá 1ppm (nồng độ cho phép trong nước nuôi thủy sản là 0,1ppm (0,1mg / L). Ammonia, nitrite không gây hại với cá ở nồng độ < 0,1ppm.

Sử dụng định kỳ Deocare A 15 ngày một lần với liều 0,5 ppm (500 g / 1.000 m3) để giảm lượng khí độc ammonia, nitrite… trong suốt thời gian nuôi.

Độ trong của nước: độ trong thích hợp cho cá lóc trong ao là 35 – 40 cm. Độ trong của ao tùy thuộc vào mật độ tảo trong ao, thức ăn thừa và các chất lơ lửng trong nước.

Chế độ thay nước: Chế độ thay nước là một trong những công việc hết sức quan trọng. Không nên thay nước mỗi ngày, đặc biệt trong mùa nước lũ, nước trên nguồn đổ xuống rất đục, ô nhiễm hữu cơ, thuốc trừ sâu và dễ mang mầm bệnh vào trong ao. Để tránh những tác nhân xấu trên, chúng tôi đề nghị thay nước mỗi tháng 2 đợt vào lúc triều cường, mỗi đợt 5 ngày và mỗi ngày thay 30 % nước trong ao.

F. Quản lý và chăm sóc sức khỏe cá:

Quan sát khả năng bắt mồi.
Quan sát hoạt động bơi lội của cá.
Bắt cá kiểm tra thường xuyên để phát hiện bệnh sớm có thể xảy ra trong ao nuôi.
Sử dụng Virkon A định kỳ 15 ngày một lần với liều 0,5 ppm (500 g / 1000 m3) trong suốt thời gian nuôi để phòng và trị một số bệnh do vi khuẩn, nấm và vi rút gây ra trên cá
Sử dụng Hadaclean A định kỳ 20 ngày một lần với liều 100 g / 15 kg thức ăn (hoặc 100 g / 200 kg cá nuôi) trong suốt thời gian nuôi để phòng và trị một số bệnh nội ngoại ký sinh trên cá.

Bạn có gửi phản hồi, hoặc liên kết trong trang này.

Gửi Phản Hồi

kakastudio
payday loans