Kỷ thuật nuôi cá thương phẩm
1. Kỹ thuật nuôi ao
a. Điều kiện ao nuôi
Diện tích: 200 – 1000 m 2 , có thể nuôi ở diện tích lớn hơn tùy theo từng hộ nuôi.
Độ sâu từ 1 – 1,5 m.
Ao gần nơi có nguồn nước sạch và có cống cấp thoát nước chủ động.
Bờ ao phải cao hơn mực nước lũ cao nhất là 0,5 m và cải tạo ao.
b. Cải tạo ao
Tát cạn sên vét bùn đáy ao chỉ còn lại 10 – 20 cm.
Bón vôi 7 – 10 kg/100 m 2 .
Phơi nắng 2 – 3 ngày.
Bón phân chuồng ủ hoai 30 – 40 kg/100 m 2 ao.
Lấy nước vào 30 – 40 cm.
Sau 2 – 3 ngày cho phân chuồng phân hủy rồi lấy nước vào cho đủ rồi thả cá.
c. Cá giống
Mật độ thả 15 – 20 con/m 2
Kích cỡ cá 4 – 6 cm/con
Cá khỏe không xây xát, không dị hình, đồng cỡ.
Thả cá vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát để tránh sốc nhiệt độ.
d. Thức ăn
Cho cá sặc rằn ăn gồm: cám, bột cá (loại cá tươi hoặc phụ phẩm của nhà máy) xay nhỏ cho cá ăn.
Thành phần: cám 60% + bột cá 40%.
Khẩu phần thức ăn : 5 – 7% trọng lượng cá/ngày.
Làm sàn thả thức ăn để dễ kiểm tra lượng thức ăn hàng ngày.
Cho ăn ngày 2 lần.
Có thể bón phân chuồng bổ sung 2 tuần/lần 30 – 40 kg/100 m 2 ao để tăng thức ăn tự nhiên cho cá.
Hàng ngày kiểm tra hoạt động của cá.
Sau 8 – 10 tháng cá đạt trọng lượng 100 – 150 g/con thì có thể thu hoạch được.
2. Kỹ thuật nuôi trong ruộng lúa
a. Chuẩn bị ruộng
Chọn ruộng có bờ bao cao hơn đỉnh lũ 0,5 m.
Có diện tích mương bao 10 – 15% diện tích ruộng.
Mương bao có bề ngang 2 –3 m sâu 1 – 1,5 m chạy dài xung quanh ruộng.
Có vị trí gần kênh rạch để cấp thoát nước. b. Cải tạo (như cải tạo ao)
c. Cá giống
Mật độ thả 2 – 3 con/m 2
Kích cỡ cá giống 4 – 6 cm/con
Cá khỏe không xây xát, không dị hình, đồng cỡ.
Thả cá vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.
Cá giống được thả ở mương bao sau đó cho nước ngập ruộng để cá tự kiếm ăn thêm.
d. Thức ăn gồm
Cám + bột cá
Ngày cho ăn 2 lần
Lượng thức ăn 5 – 7% trọng lượng cá/ngày.
Có thể 2 tuần/lần bón 20 – 30 kg phân chuồng, vừa làm thức ăn cho cá vừa giúp lúa phát triển tốt.
Hàng ngày kiểm tra hoạt động của cá.
Sau 8 – 10 tháng nuôi cá đạt cỡ 80 – 120 g/con có thể thu hoạch được.